Ngữ pháp 아무 là đại từ bắt đầu mang nghĩa “bất cứ” hoặc “không …”, nghĩa là không chọn bất cứ cái gì đặc biệt, tương đương nghĩa tiếng Việt là “bất cứ, bất kỳ” (ví dụ như bất cứ cái gì, bất cứ ai).Tùy vào tiểu từ theo sau 아무 thì từ này có thể diễn đạt người hoặc vật. Vậy phải phân biệt ngữ pháp này như thế nào? Khi nào thì dùng 아무도 còn khi nào thì dùng 아무나. Hãy cùng Việt Hàn phân biệt ngữ pháp 아무도 – 아무나 nhé.
Ngữ pháp 아무 + 나
Với những từ bắt đầu bằng đại từ “아무” và kết thúc bằng “나” sẽ mang nghĩa “BẤT CỨ”
Vế tiếp theo sau cụm từnày sẽ ở dạng khẳng định
- 아무나 – bất cứai
- 아무거나 – bất cứ cái gì
- 아무데나 – bất cứ ở đâu
- 아무대나 – bất cứ khi nào
Ví dụ
- 요즘 아무나 유명한 가수가 될 수 있는 것 같아요.
Dường nhưdạo này bất cứai cũng có thểtrởthành ca sĩnổi tiếng
- 아무거나 괜찮아요.
Cái gì cũng được
- 공휴일에 무료로 아무데나 주차 할 수 있어요.
Vào ngày nghỉ bạn có thể đậu xe miễn phí ở bất kỳ đâu
- 아무때나 방문 하세요.
Hãy đến thăm tôi bất cứ khi nào nhé
- 이곳은 입장료만 내면 아무나 들어갈 수 있습니다.
Ai cũng có thể đến nơi này miễn là trả phí vào
- 아무때나 방문 하세요.
Hãy đến thăm tôi bất cứ khi nào nhé
Ngữ pháp 아무 + 도
Với những từ bắt đầu bằng đại từ “아무” và kết thúc bằng “도” sẽ mang nghĩa “KHÔNG”
Vế tiếp theo sau cụm từ này sẽ ở dạng phủ định
- 아무도 – Không một ai
- 아무것도 – Không một cái gì
- 아무데도 – Không ở đâu
Ví dụ
- 월요일에 아무도 직장 가기를 안 좋아해요.
Không ai thích đi làm vào ngày thứ2
- 이 영화에 대해 좋은 것은 아무것도 없어요.
Bộ phim này không có gì hay cả
- 서울에 아무데도 소호 같은 곳은 없어요.
Ở Seoul không nơi nào giống như Soho cả
Lưu ý:
1. 나 trong cụm từ 아무+(이)나 có thể sử dụng kèm với cái đại từ nghi vấn như 누구, 무엇, 언제,... để tạo thành các cụm từ 누구나, 무엇(이)나, 어디나, 언제나.... Tuy nhiên cần lưu ý không sử dụng trợ từ 도 trong cụm từ 아무도 với các đại từ nghi vấn khác vì câu sẽ trở nên thiếu tự nhiên.
- 이 파티에는 아무나 갈 수 있는 거지요?
= 파티에는 누구나 갈 수 있는 거지요?
2. 아무+(이)나 kết hợp với hình thức khẳng định còn 아무+도 kết hợp với hình thức phủ định
가: 뭐 먹을래요?
나: 저는 아무거나 괜찮아요. (ㅇ)
= 저는 아무것도 먹고 싶지 않아요. (ㅇ)